Set trong Javascript

0 phút đọc

Mình đã tìm hiểu về Map trong JavaScript rồi. Bài viết này mình tiếp tục tìm hiểu về một loại object đặc biệt nữa. Đó là Set trong Javascript

Set trong Javascript

Set trong JavaScript là gì?

Set trong Javascript là một loại object cho phép bạn lưu trữ dữ liệu một cách duy nhất, không trùng lặp.

Có 2 điều bạn cần chú ý ở đây.

Set là một loại object

Vì vậy mà typeof set sẽ trả về string object.

const set1 = new Set();
console.log(typeof set1);
// object

Dữ liệu trong Set là duy nhất, không trùng lặp

Hiểu thế nào là duy nhất, không trùng lặp?

Đơn giản là "giá trị" của các phần tử không được giống nhau. Thực chất, Set sử dụng thuật toán SameValueZero để so sánh giá trị của các phần tử.

Thuật toán SameValueZero tương tự như việc sử dụng toán tử so sánh bằng nghiêm ngặt === để so sánh giá trị. Chỉ khác ở chỗ thuật toán này coi NaN là giống nhau (mặc dù NaN !== NaNtrue).

Vì vậy, điều mình nói ở trên chỉ đúng với number và string, còn đối với object thì khác. Bởi 2 object nhìn giống nhau nhưng rõ ràng chúng không bằng nhau:

const obj1 = { x: 1, y: 2 };
const obj2 = { x: 1, y: 2 };

console.log(obj1 === obj2);
// false

const set1 = new Set([obj1, obj2]);
console.log(set1.size);
// 2

Ngoài ra, bạn cũng có thể lưu NaNundefined vào Set trong JavaScript.

const set2 = new Set([NaN, undefined, NaN]);
console.log(set2);
// Set(2) {NaN, undefined}

Đọc đến đây chắc bạn đã hiểu cơ bản về Set rồi phải không?

Sau đây là những thứ bạn có thể làm với Set trong JavaScript.

Khởi tạo Set trong JavaScript

Khởi tạo Set là điều đầu tiên bạn cần làm nếu muốn sử dụng Set. Cú pháp khởi tạo Set trong Javascript là:

new Set([iterable]);

Trong đó:

  • Tham số iterable là không bắt buộc. Nếu bạn không truyền tham số vào hàm khởi tạo thì Set sẽ rỗng - không có phần tử nào.
  • Ngược lại, nếu bạn truyền vào một iterable object thì tất cả các phần tử của object sẽ được thêm vào Set.

Chú ý: bạn có thể truyền vào iterable object, chứ không chỉ có array (vì array chỉ là một loại iterable object).

Sau đây là các ví dụ khởi tạo Set trong JavaScript.

Khởi tạo Set rỗng

Khởi tạo Set rỗng bằng cách không truyền tham số vào hàm khởi tạo.

const set1 = new Set();
console.log(set1);
// Set(0) {}

Khởi tạo Set từ Array

Array là một loại iterable object.

const set2 = new Set([1, 2, "a", "b", 1]);
console.log(set2);
// Set(4) {1, 2, "a", "b"}

Khởi tạo Set từ String

String cũng là một loại iterable object.

const set3 = new Set("abcba");
console.log(set3);
// Set(3) {"a", "b", "c"}

Khởi tạo Set từ arguments

Đối tượng arguments là đối tượng có sẵn trong hàm, dùng để lưu trữ mảng các tham số truyền vào.

function func4() {
  const set4 = new Set(arguments);
  console.log(set4);
}

func4("a", "b", "c", "b", 0, 1);
// Set(5) {"a", "b", "c", 0, 1}

Khởi tạo Set từ NodeList

Kết quả của các phương thức liên quan đến DOM khi thao tác với trình duyệt như: document.querySelectorAll(), document.getElementsByClassName(),... đều trả về NodeList.

Ví dụ:

// tìm tất cả các phần tử với thẻ head
const head = document.querySelectorAll("head");
const set1 = new Set(head);
console.log(set1);
// Set(1) {head}

Khởi tạo Set từ TypedArray

TypedArray là một kiểu object tương tự như Array. Và bạn cũng có thể sử dụng TypedArray để khởi tạo Set như sau:

const typedArray1 = new Int8Array(2);
typedArray1[0] = 12;
typedArray1[1] = 34;

const set1 = new Set(typedArray1);
console.log(set1);
// Set(2) {12, 34}

Khởi tạo Set từ Map

Bạn có thể khởi tạo Set từ Map như sau:

const map1 = new Map();
map1.set("one", 1);
map1.set("two", 2);

const set1 = new Set(map1);
console.log(set1);
// Set(2) {Array(2), Array(2)}

for (const x of set1) {
  console.log(x);
}
/*
 * ["one", 1]
 * ["two", 2]
 */

Khởi tạo Set từ Set

Bạn cũng có thể khởi tạo Set từ một Set khác.

const set1 = new Set([1, 2]);
const set2 = new Set(set1);
console.log(set2);
// Set(2) {1, 2}

Trên đây là một số cách để khởi tạo Set trong JavaScript. Tiếp theo đây là cách để thêm phần tử vào Set.

Thêm phần tử vào Set

Để thêm phần tử vào Set trong JavaScript, bạn có thể sử dụng phương thức add như sau:

set.add(value);

Trong đó:

  • Nếu Set không có phần tử value thì phương thức set.add(value) sẽ thêm value vào Set và trả về chính Set đó.
  • Nếu value đã tồn tại thì phương thức set.add(value) sẽ bỏ qua và cũng trả về chính Set đó.

Ví dụ thêm phần tử vào Set:

// khởi tạo set rỗng
const set1 = new Set();

// thêm phần tử 1
set1.add(1);
console.log(set1);
// Set(1) {1}

// thêm phần tử 2 (khác 1)
set1.add(2);
console.log(set1);
// Set(2) {1, 2}

// thêm phần tử 3 (khác 1 và 2)
set1.add(1).add(2).add(3);
console.log(set1);
// Set(3) {1, 2, 3}

Việc trả về chính đối tượng Set sau khi add giúp code trở trên ngắn gọn hơn nhiều.

Lấy số lượng phần tử trong Set

Để lấy được số lượng phần tử của Set trong JavaScript, bạn có thể sử dụng thuộc tính set.size.

const set1 = new Set(["a", "b", "a"]);
console.log(set1.size);
// 2 - vì set chỉ có hai phần tử ["a", "b"]

Kiểm tra phần tử tồn tại trong Set

Để kiểm tra một phần tử có tồn tại trong Set hay không, bạn có thể sử dụng phương thức set.has().

const set1 = new Set([1, "a", [1, 2]]);

console.log(set1.has(1)); // true
console.log(set1.has("1")); // false
console.log(set1.has("a")); // true
console.log(set1.has("b")); // false
console.log(set1.has([1, 2])); // false - vì [1, 2] !== [1, 2]

Kết quả trên là hoàn toàn dễ hiểu phải không?

Mình chỉ muốn nhắc lại là Set sẽ sử dụng toán tử so sánh bằng nghiêm ngặt === để so sánh các giá trị, do đó:

console.log(1 === 1); // true
console.log(1 === "1"); // false
console.log("a" === "a"); // true
console.log([1, 2] === [1, 2]); // false

Xoá một phần tử trong Set

Để xóa một phần tử của Set trong JavaScript, bạn sử dụng phương thức set.delete(value):

const set1 = new Set("abcdcba");
console.log(set1); // Set(4) {a, b, c, d}

set1.delete("a");
console.log(set1); // Set(4) {b, c, d}

set1.delete("d");
console.log(set1); // Set(2) {b, c}

Xoá tất cả phần tử trong Set

Để xóa tất cả các phần tử trong Set, bạn sử dụng phương thức set.clear(). Sau đó, Set sẽ trở thành rỗng.

const set1 = new Set([1, 2, 3]);
console.log(set1); // Set(3) {1, 2, 3}

set1.clear();
console.log(set1); // Set(0) {}

Duyệt qua các phần tử trong Set

Set hỗ trợ một số cách để duyệt qua các phần tử như sau.

Sử dụng for...of

Ví dụ sử dụng for...of để duyệt qua các phần tử:

const set1 = new Set(["a", { x: 1 }, 1]);

for (const x of set1) {
  console.log(x);
}
/*
 * a
 * { x : 1}
 * 1
 */

Sử dụng forEach

Sử dụng set.forEach() cũng tương tự như forEach trong Array.

const set1 = new Set(["a", "b", "c"]);
console.log(set1);
// Set(3) {"a", "b", "c"}

set1.forEach(function (value) {
  console.log(value);
});
/*
 * a
 * b
 * c
 */

Ba phương thức set.keys(), set.values()set.entries() đều trả về iterable object, với mỗi phần tử tương ứng với một phần tử trong Set (theo thứ tự mà mình chèn vào).

// khởi tạo set
const set1 = new Set(["a", { x: 1 }, 1]);

// duyệt qua các keys trong set
for (const x of set1.keys()) {
  console.log(x);
}
/*
 * a
 * { x : 1}
 * 1
 */

// duyệt qua các values trong set
for (const x of set1.values()) {
  console.log(x);
}
/*
 * a
 * { x : 1}
 * 1
 */

// duyệt qua các cặp [key, value] trong set
for (const x of set1.entries()) {
  console.log(x);
}

/*
 * ["a", "a"]
 * [{ x : 1}, { x : 1}]
 * [1, 1]
 */

Bạn thấy rằng, các phương thức trên đều có đặc điểm là: keyvalue giống nhau. Việc để keyvalue bằng nhau để tương đồng với kiểu dữ liệu Map.

Chuyển Set thành Array và ngược lại

Mình có thể sử dụng phương thức forEach của Set trong JavaScript, tương tự như Array. Nhưng còn các phương thức khác như: map, filter,... thì sao?

Thực tế, Set không hỗ trợ những phương thức này.

Nhưng bạn hoàn toàn có thể chuyển Set thành Array để sử dụng các phương thức của Array. Rồi sau đó, bạn chuyển Array ngược lại thành Set.

Để chuyển Set thành Array, bạn có thể sử dụng Array.from hoặc sử dụng toán tử spread, ví dụ:

// khởi tạo set
const set1 = new Set([1, 2, 3, 4, 5]);

// chuyển set thành array sử dụng Array.from
const arr1 = Array.from(set1);
console.log(arr1);
// [1, 2, 3, 4, 5]

// chuyển set thành array sử dụng cú pháp spread (...)
const arr2 = [...set1];
console.log(arr2);
// [1, 2, 3, 4, 5]

Giả sử, mình sử dụng phương thức filter để lọc lấy những phần tử là số chẵn.

const arr3 = arr1.filter((x) => x % 2 === 0);
console.log(arr3);
// (2) [2, 4]

Bây giờ, mình chuyển Array ngược lại thành Set - sử dụng công thức phần khởi tạo Set:

const set2 = new Set(arr3);
console.log(set2);
// Set(2) {2, 4}

Toàn bộ quá trình trên có thể viết gọn lại thành:

const set1 = new Set([1, 2, 3, 4, 5]);
console.log(set1);
// Set(5) {1, 2, 3, 4, 5}

const filteredArray = [...set1].filter((x) => x % 2 == 0);
const set2 = new Set(filteredArray);
console.log(set2);
// Set(2) {2, 4}

Khi đã chuyển Set thành Array rồi, bạn có thể sử dụng bất kỳ phương thức nào mà Array hỗ trợ.

Một ví dụ thực tế sử dụng Set

Vì mình cần phải lưu lại danh sách các thẻ, chuyên mục với các phần tử là duy nhất, rồi sau đó hiển thị danh sách này lên sidebar.

Ví dụ mỗi bài viết có một mảng lưu các thẻ tag:

const post1 = ["tag1", "tag2", "tag4"];
const post2 = ["tag3", "tag4"];

Sau đó, tạo ra mảng các thẻ tag duy nhất bằng Set như sau:

let arrTag = [];

arrTag = Array.from(new Set([...arrTag, ...post1]));
arrTag = Array.from(new Set([...arrTag, ...post2]));

console.log(arrTag);
// (4) ["tag1", "tag2", "tag4", "tag3"]

Giả sử tạo thêm một bài viết mới với mảng các thẻ tag là:

const post3 = ["tag1", "tag3", "tag5"];

Để cập nhật danh sách thẻ tag, mình có thể làm như sau:

arrTag = Array.from(new Set([...arrTag, ...post3]));
// (5) ["tag1", "tag2", "tag4", "tag3", "tag5"]

Mỗi khi thêm một bài viết mới, mình chỉ cần làm theo cách trên là cập nhật được danh sách các thẻ mà không bị trùng lặp.

Tổng kết

Set trong JavaScript là một loại object dùng để lưu trữ dữ liệu mà không trùng lặp.

Các phương thức của Set là:

  • new Set(iterable): khởi tạo Set bằng cách truyền vào một iterable object (không bắt buộc), trường hợp không truyền vào tham số nào thì Set sẽ rỗng.
  • set.add(value): thêm phần tử value vào Set và trả về chính Set đó.
  • set.delete(value): xóa một phần tử trong Set và trả về true nếu giá trị value tồn tại trong Set, ngược lại trả về false.
  • set.has(value): trả về true nếu giá trị value tồn tại trong Set, ngược lại thì trả về false.
  • set.clear(): xóa tất cả các phần tử trong Set.
  • set.size: trả về số lượng phần tử trong Set.

Tham khảo:

Bình luận

Chưa có bình luận nào

Chưa có bình luận nào

Avatar TechMely Team
Được viết bởi

TechMely Team

Ta không thể bắt đầu lại nhưng ta có thể mở đầu bây giờ và làm nên một kết thúc mới.