Khóa học java

Thread Pool trong Java

0 phút đọc

Thread được sinh ra để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, nhiều Thread cùng xử lý công việc giúp chúng ta giải quyết được bài toán thời gian và hiệu năng khi xử lý một tác vụ nào đó...

Thread Pool trong Java

Câu trả lời là không phải cứ tạo nhiều Thread cùng hoạt động thì sẽ đem lại hiệu năng cao vì mỗi khi có một Thread mới được tạo ra và được cấp phát bộ nhớ bằng từ hóa new thì sẽ có vấn đề bộ nhớ và hiệu suất nên có thể dẫn tới crash chương trình.

Để giải quyết bài toán đó ThreadPool ra đời để giới hạn số lượng Thread được chạy bên trong ứng dụng chúng ta cùng một thời điểm.

ThreadPool trong Java là gì?

Xét về hiệu suất, tạo ra một Thread mới là một hoạt động tốn kém bởi vì nó đòi hỏi hệ điều hành cung cấp tài nguyên để có thể thực thi task (tác vụ). Trên thực tế, ThreadPool được sử dụng cho các ứng dụng quy mô lớn khởi chạy rất nhiều luồng ngắn ngủi để sử dụng hiệu quả các tài nguyên và tăng hiệu suất.

Trong Java, ThreadPool được dùng để giới hạn số lượng Thread được chạy bên trong ứng dụng của chúng ta trong cùng một thời điểm. Nếu chúng ta không có sự giới hạn này, mỗi khi có một Thread mới được tạo ra và được cấp phát bộ nhớ bằng từ khóa new thì sẽ có vấn đề về bộ nhớ và hiệu suất, có thể dẫn đến lỗi crash chương trình.

Ví dụ khi chúng ta viết chương trình tải các tập tin từ Internet, mỗi tập tin cần 1 Thread để thực hiện quá trình tải, giả sử cần tải 100 tệp hình ảnh thì chúng ta phải cần tới 100 Thread hoạt động cùng một thời điểm trong cùng một chương trình. Điều này sẽ dễ dẫn đến lỗi quá tải của chương trình, làm ảnh hưởng đến hiệu suất và có thể dẫn đến gây lỗi (crash) chương trình.

Vì vậy, thay vì tạo các luồng mới khi các task (nhiệm vụ) mới đến, một ThreadPool sẽ giữ một số luồng nhàn rỗi (no task) đã sẵn sàng để thực hiện tác vụ nếu cần. Sau khi một thread hoàn thành việc thực thi một tác vụ, nó sẽ không chết. Thay vào đó nó vẫn không hoạt động trong ThreadPool và chờ đợi được lựa chọn để thực hiện nhiệm vụ mới.

Chúng ta có thể giới hạn một số lượng nhất định các Thread đồng thời trong ThreadPool, rất hữu ích để ngăn chặn quá tải. Nếu tất cả các Thread đang bận rộn thực hiện nhiệm vụ, nhiệm vụ mới được đặt trong một hàng đợi (BlockingQueue), chờ đợi một Thread trở nên có sẵn.

Java Concurrency API hỗ trợ một vài loại ThreadPool sau:

  • Cached thread pool: giữ một số luồng còn sống (alive) và tạo ra các luồng mới nếu cần.
  • Fixed thread pool: giới hạn số lượng tối đa của các Thread được tạo ra để thực thi các task (nhiệm vụ). Các task khác đang chờ trong hàng đợi (BlockingQueue).
  • Single-threaded pool: chỉ giữ một Thread thực thi một nhiệm vụ một lúc.
  • Fork/Join pool: một Thread đặc biệt sử dụng Fork/ Join Framework để tận dụng lợi thế của nhiều bộ vi xử lý để thực hiện công việc lớn nhanh hơn bằng cách chia nhỏ công việc thành các phần nhỏ hơn để xử lý đệ quy.

Trong thực tế, ThreadPool được sử dụng rộng rãi trong các máy chủ web, nơi một ThreadPool được sử dụng để phục vụ các yêu cầu của khách hàng. Thread pool cũng được sử dụng trong các ứng dụng cơ sở dữ liệu nơi mà một ThreadPool được sử dụng để duy trì các kết nối mở với cơ sở dữ liệu.

Việc cài đặt ThreadPool là một công việc phức tạp, nhưng chúng ta không cần phải lo lắng điều này bởi vì Java Concurrency API đã xây dựng sẵn (build-in) các lớp hỗ trợ ThreadPool trong gói java.util.concurrent. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở các phần tiếp theo của bài viết này.

Executor là gì?

Một Executor là một đối tượng chịu trách nhiệm quản lý các luồng và thực hiện các tác vụ Runnable được yêu cầu xử lý. Nó tách riêng các chi tiết của việc tạo Thread, lập kế hoạch (scheduling), … để chúng ta có thể tập trung phát triển logic của tác vụ mà không quan tâm đến các chi tiết quản lý Thread.

Java Concurrency API định nghĩa 3 interfaces cơ bản sau cho các Executor:

  • Executor: là interface cha của tất cả Executor. Nó xác định chỉ một phương thực excute(Runnable).
  • ExecutorService: là một Executor cho phép theo dõi tiến trình của các tác vụ trả về giá trị (Callable) thông qua đối tượng Future, và quản lý việc kết thúc các luồng. Các phương thức chính của nó bao gồm submit()shutdown().
  • ScheduledExecutorService: là một ExecutorService có thể lên lịch cho các tác vụ để thực thi sau một khoảng thời gian nhất định, hoặc để thực hiện định kỳ. Các phương thức chính của nó là schedule(), scheduleAtFixedRate() and scheduleWithFixedDelay().

Chúng có thể tạo một Executor bằng cách sử dụng một trong các phương thức được cung cấp bởi lớp tiện ích Executors như sau:

  • newSingleThreadExecutor(): trong ThreadPool chỉ có 1 Thread và các task (nhiệm vụ) sẽ được xử lý một cách tuần tự.
  • newCachedThreadPool(): trong ThreadPool sẽ có nhiều Thread và các nhiệm vụ sẽ được xử lý một cách song song. Các Thread cũ sau khi xử lý xong sẽ được sử dụng lại cho nhiệm vụ mới. Mặc định nếu một Thread không được sử dụng trong vòng 60 giây thì Thread đó sẽ bị tắt.
  • newFixedThreadPool(int n): trong ThreadPool sẽ được cố định các Thread. Nếu một nhiệm vụ mới được đưa vào mà các Thread đều đang “bận rộn” thì nhiệm vụ đó sẽ được gửi vào Blocking Queue và sau đó nếu có một Thread đã thực thi xong nhiệm vụ của nó thì nhiệm vụ đang ở trong Queue đó sẽ được push ra khỏi Queue và được Thread đó xử lý tiếp.
  • newScheduledThreadPool(int corePoolSize): tương tự như newCachedThreadPool() nhưng sẽ có thời gian delay giữa các Thread.
  • newSingleThreadScheduledExecutor(): tương tự như newSingleThreadExecutor() nhưng sẽ có khoảng thời gian delay giữa các Thread.

Các ví dụ minh họa tạo và sử dụng ThreadPool

Trước khi đi vào chi tiết cách sử dụng các phương thức của lớp Executors, hãy xem một task (tác vụ) sẽ được sử dụng để minh họa cho các ví dụ tiếp theo.

java Copy
public class WorkerThread implements Runnable {

    private String task;

    public WorkerThread(String s) {
        this.task = s;
    }

    @Override
    public void run() {
        System.out.println(Thread.currentThread().getName() + " Starting. Task = " + task);
        processCommand();
        System.out.println(Thread.currentThread().getName() + " Finished.");
    }

    private void processCommand() {
        try {
            Thread.sleep(2000);
        } catch (InterruptedException e) {
            e.printStackTrace();
        }
    }
}

Ví dụ sử dụng newSingleThreadExecutor()

java Copy
import java.util.concurrent.ExecutorService;
import java.util.concurrent.Executors;

public class SingleThreadExecutorExample {
    public static void main(String[] args) {
        ExecutorService executor = Executors.newSingleThreadExecutor();

        for (int i = 1; i <= 10; i++) {
            Runnable worker = new WorkerThread("" + i);
            executor.execute(worker);
        }

        executor.shutdown();

        // Wait until all threads are finish
        while (!executor.isTerminated()) {
            // Running ...
        }

        System.out.println("Finished all threads");
    }
}

Trong chương trình trên, tôi đã tạo ra ThreadPool sử dụng phương thức newSingleThreadExecutor() vì vậy kích thước của ThreadPool1, nên nó sẽ bắt đầu thực thi chương trình trên với 1 task và các task khác sẽ ở trạng thái đợi (waiting), ngay khi một task hoàn thành, một task khác từ hàng đợi sẽ được chọn và thực thi. Ta có kết quả của chương trình trên như sau:

Kết quả

pool-1-thread-1 Starting. Task = 1
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 2
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 3
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 4
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 5
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 6
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 7
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 8
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 9
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 10
pool-1-thread-1 Finished.
Finished all threads

Ví dụ sử dụng newFixedThreadPool()

java Copy
import java.util.concurrent.ExecutorService;
import java.util.concurrent.Executors;

public class FixedThreadPoolExample {

    public static final int NUM_OF_THREAD = 5;

    public static void main(String[] args) {

        ExecutorService executor = Executors.newFixedThreadPool(NUM_OF_THREAD);

        for (int i = 1; i <= 10; i++) {
            Runnable worker = new WorkerThread("" + i);
            executor.execute(worker);
        }
        executor.shutdown();

        // Wait until all threads are finish
        while (!executor.isTerminated()) {
            // Running ...
        }

        System.out.println("Finished all threads");
    }
}

Trong chương trình trên, tôi đã tạo ra ThreadPool có kích thước cố định là 5. Sau đó, tôi đã tạo 10 task (công việc) vào ThreadPool, vì kích thước ThreadPool là 5, nên nó sẽ bắt đầu thực thi chương trình trên vói 5 task và các task khác sẽ ở trạng thái đợi (waiting), ngay khi một task hoàn thành, một task khác từ hàng đợi sẽ được chọn và thực thi. Ta có kết quả của chương trình trên như sau:

Kết quả

pool-1-thread-3 Starting. Task = 3
pool-1-thread-2 Starting. Task = 2
pool-1-thread-1 Starting. Task = 1
pool-1-thread-4 Starting. Task = 4
pool-1-thread-5 Starting. Task = 5
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-3 Finished.
pool-1-thread-2 Starting. Task = 6
pool-1-thread-3 Starting. Task = 7
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-5 Finished.
pool-1-thread-4 Finished.
pool-1-thread-5 Starting. Task = 9
pool-1-thread-1 Starting. Task = 8
pool-1-thread-4 Starting. Task = 10
pool-1-thread-3 Finished.
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-5 Finished.
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-4 Finished.
Finished all threads

Ví dụ sử dụng newCachedThreadPool()

java Copy
import java.util.concurrent.ExecutorService;
import java.util.concurrent.Executors;

public class CachedThreadPoolExample {
    public static void main(String[] args) throws InterruptedException {
        ExecutorService executor = Executors.newCachedThreadPool();

        for (int i = 1; i <= 10; i++) {
            Runnable worker = new WorkerThread("" + i);
            executor.execute(worker);
            Thread.sleep(400);
        }

        executor.shutdown();

        // Wait until all threads are finish
        while (!executor.isTerminated()) {
            // Running ...
        }

        System.out.println("Finished all threads");
    }
}

Trong chương trình trên, tôi đã tạo ra ThreadPool sử dụng phương thức newCachedThreadPool() vì vậy kích thước của ThreadPool là gần như không giới hạn (Integer.MAX_VALUE), nên nó sẽ bắt đầu thực thi chương trình trên với 1 task và các task khác sẽ ở không phải đợi. Nếu có Thread rảnh thì nó sẽ nhận task và thực thi. Nếu không có Thread rãnh thì nó sẽ tạo một Thread mới và thực thi. Ta có kết quả của chương trình trên như sau:

Kết quả

pool-1-thread-1 Starting. Task = 1
pool-1-thread-2 Starting. Task = 2
pool-1-thread-3 Starting. Task = 3
pool-1-thread-4 Starting. Task = 4
pool-1-thread-5 Starting. Task = 5
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-6 Starting. Task = 6
pool-1-thread-1 Starting. Task = 7
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-3 Finished.
pool-1-thread-3 Starting. Task = 8
pool-1-thread-4 Finished.
pool-1-thread-4 Starting. Task = 9
pool-1-thread-5 Finished.
pool-1-thread-5 Starting. Task = 10
pool-1-thread-6 Finished.
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-3 Finished.
pool-1-thread-4 Finished.
pool-1-thread-5 Finished.
Finished all threads

Ví dụ sử dụng newScheduledThreadPool()

java Copy
import java.util.concurrent.Executors;
import java.util.concurrent.ScheduledExecutorService;
import java.util.concurrent.TimeUnit;

public class ScheduledThreadPoolExample {

    public static final int NUM_OF_THREAD = 2;
    public static final int INITIAL_DELAY = 1; // second
    public static final int DELAY = 3; // second

    public static void main(String[] args) throws InterruptedException {
        ScheduledExecutorService executor = Executors.newScheduledThreadPool(NUM_OF_THREAD);

        for (int i = 1; i <= 5; i++) {
            Runnable worker = new WorkerThread("" + i);
            executor.scheduleWithFixedDelay(worker, INITIAL_DELAY, DELAY, TimeUnit.SECONDS);
        }

        // waits for termination for 10 seconds only
        executor.awaitTermination(10, TimeUnit.SECONDS);

        executor.shutdown();

        // Wait until all threads are finish
        while (!executor.isTerminated()) {
            // Running ...
        }

        System.out.println("Finished all threads");
    }
}

Trong chương trình trên, tôi đã tạo ra ThreadPool có kích thước cố định là 2. Sau đó, tôi đã tạo 5 task (công việc) vào ThreadPool, vì kích thước ThreadPool là 2, nên nó sẽ bắt đầu thực thi chương trình trên vói 5 task và các task khác sẽ ở trạng thái đợi (waiting), ngay khi một task hoàn thành, một task khác từ hàng đợi sẽ được chọn và thực thi.

Các thread này được lên kế hoạch thực thi bằng phương thức scheduleWithFixedDelay(), sau khi thực thi lần đầu tiên, nó sẽ được gọi để thực thi lại sau khoảng thời gian delay xác định. Phương thức này gồm 4 tham số như sau:

  • Runnable: tác vụ sẽ được thực thi.

  • initialDelay: thời gian trì hoãn trước khi thực thi lần đầu tiên.

  • delay: thời gian trì hoãn kể từ khi thực thi lần trước đó kết thúc.

  • TimeUnit: đơn vị thời gian của tham số initialDelay và delay.

    Trong chương trình trên, tôi còn sử dụng một phương thức awaitTermination() - phương thức này xác định thời gian chờ tối đa để các task hoàn thành thực thi.

Ta có kết quả của chương trình trên như sau:

Kết quả

pool-1-thread-1 Starting. Task = 1
pool-1-thread-2 Starting. Task = 2
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 3
pool-1-thread-2 Starting. Task = 4
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 5
pool-1-thread-2 Starting. Task = 1
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 2
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-2 Starting. Task = 3
pool-1-thread-1 Finished.
pool-1-thread-1 Starting. Task = 4
pool-1-thread-2 Finished.
pool-1-thread-1 Finished.
Finished all threads

Custom Thread Pool Executor

Trong trường hợp chúng ta muốn kiểm soát nhiều hơn các hành vi của một ThreadPool, chúng ta có thể tạo một bộ xử lý ThreadPool trực tiếp từ lớp ThreadPoolExecutor thay vì các phương thức có sẵn của lớp tiện ích Executors.

Một ThreadPoolExecutor có hàm khởi tạo như sau:

java Copy
public ThreadPoolExecutor(int corePoolSize,
int maximumPoolSize,
long keepAliveTime,
TimeUnit unit,
BlockingQueue<Runnable> workQueue,
ThreadFactory threadFactory,
RejectedExecutionHandler handler)

Các tham số của phương thức này là:

  • int corePoolSize: số lượng các Thread để giữ trong ThreadPool.
  • int maximumPoolSize: số lượng tối đa của Thread để cho phép trong ThreadPool.
  • long keepAliveTime: nếu ThreadPool hiện có nhiều hơn các Thread corePoolSize, Thread vượt quá sẽ bị chấm dứt nếu nó đã được nhàn rỗi hơn một khoảng thời gian keepAliveTime.
  • TimeUnit unit: đơn vị thời gian cho đối số keepAliveTime. Có thể là NANOSECONDS, MILLISECONDS, SECONDS, MINUTES, HOURS AND DAYS.
  • BlockingQueue workQueue: hàng đợi được sử dụng để giữ các task trước khi chúng được thực hiện. Các lựa chọn mặc định là SynchronousQueue cho multi-threadLinkedBlockingQueue cho các single-thread.
  • ThreadFactory threadFactory: factory được sử dụng khi tạo một Thread mới.
  • RejectedExecutionHandler handler: handler được sử dụng khi một execute bị chặn (blocked) khi vượt quá maximumPoolSize.

Cài đặt RejectedExecutionHandler để xử lý các tác vụ bị từ chối.

java Copy
import java.util.concurrent.RejectedExecutionHandler;
import java.util.concurrent.ThreadPoolExecutor;

public class RejectedExecutionHandlerImpl implements RejectedExecutionHandler {

    @Override
    public void rejectedExecution(Runnable r, ThreadPoolExecutor executor) {
        System.out.println(r.toString() + " is rejected");
    }
}

Tạo một lớp ThreadFactoryBuilder để tùy chỉnh ThreadFactory trong việc đặt tên Thread, xử lý ngoại lệ, xác định độ ưu tiên của Thread, xác định luồng daemon:

java Copy
import java.lang.Thread.UncaughtExceptionHandler;
import java.util.concurrent.Executors;
import java.util.concurrent.ThreadFactory;
import java.util.concurrent.atomic.AtomicLong;

public class ThreadFactoryBuilder {
    private String namePrefix = null;
    private boolean daemon = false;
    private int priority = Thread.NORM_PRIORITY;
    private ThreadFactory backingThreadFactory = null;
    private UncaughtExceptionHandler uncaughtExceptionHandler = null;

    public ThreadFactoryBuilder() {

    }
    public ThreadFactoryBuilder setNamePrefix(String namePrefix) {
        if (namePrefix == null) {
            throw new NullPointerException();
        }
        this.namePrefix = namePrefix;
        return this;
    }

    public ThreadFactoryBuilder setDaemon(boolean daemon) {
        this.daemon = daemon;
        return this;
    }

    public ThreadFactoryBuilder setPriority(int priority) {
        if (priority < Thread.MIN_PRIORITY) { throw new IllegalArgumentException( String.format("Thread priority (%s) must be >= %s", priority, Thread.MIN_PRIORITY));
        }

        if (priority > Thread.MAX_PRIORITY) {
            throw new IllegalArgumentException(
                    String.format("Thread priority (%s) must be <= %s", priority, Thread.MAX_PRIORITY));
        }

        this.priority = priority;
        return this;
    }

    public ThreadFactoryBuilder setUncaughtExceptionHandler(UncaughtExceptionHandler uncaughtExceptionHandler) {
        if (null == uncaughtExceptionHandler) {
            throw new NullPointerException("UncaughtExceptionHandler cannot be null");
        }
        this.uncaughtExceptionHandler = uncaughtExceptionHandler;
        return this;
    }

    public ThreadFactoryBuilder setThreadFactory(ThreadFactory backingThreadFactory) {
        if (null == uncaughtExceptionHandler) {
            throw new NullPointerException("BackingThreadFactory cannot be null");
        }
        this.backingThreadFactory = backingThreadFactory;
        return this;
    }

    public ThreadFactory build() {
        return build(this);
    }

    private static ThreadFactory build(ThreadFactoryBuilder builder) {
        final String namePrefix = builder.namePrefix;
        final Boolean daemon = builder.daemon;
        final Integer priority = builder.priority;
        final UncaughtExceptionHandler uncaughtExceptionHandler = builder.uncaughtExceptionHandler;
        final ThreadFactory backingThreadFactory = (builder.backingThreadFactory != null) ? builder.backingThreadFactory
                : Executors.defaultThreadFactory();

        final AtomicLong count = new AtomicLong(0);

        return new ThreadFactory() {
            @Override
            public Thread newThread(Runnable runnable) {
                Thread thread = backingThreadFactory.newThread(runnable);
                if (namePrefix != null) {
                    thread.setName(namePrefix + "-" + count.getAndIncrement());
                }
                if (daemon != null) {
                    thread.setDaemon(daemon);
                }
                if (priority != null) {
                    thread.setPriority(priority);
                }
                if (uncaughtExceptionHandler != null) {
                    thread.setUncaughtExceptionHandler(uncaughtExceptionHandler);
                }
                return thread;
            }
        };
    }
}

Tạo lớp MonitorThread để giám sát trạng thái của executor hiện tại, kích thước của ThreadPool, số lượng Thread đang hoạt động, …

java Copy
public class WorkerThread implements Runnable {

    private String task;

    public WorkerThread(String s) {
        this.task = s;
    }

    @Override
    public void run() {
        System.out.println(Thread.currentThread().getName() + " Starting. Task = " + task);
        processCommand();
        System.out.println(Thread.currentThread().getName() + " Finished.");
    }

    private void processCommand() {
        try {
            Thread.sleep(5000);
        } catch (InterruptedException e) {
            e.printStackTrace();
        }
    }

    @Override
    public String toString() {
        return "Task = " + task;
    }
}

Tạo chương trình minh họa thực thi tác vụ nhiều tác vụ WorkerThread, được giám sát bởi MonitorThread với các tùy chỉnh RejectedExecutionHandler, ThreadFactory.

java Copy
import java.lang.Thread.UncaughtExceptionHandler;
import java.util.concurrent.ArrayBlockingQueue;
import java.util.concurrent.BlockingQueue;
import java.util.concurrent.ThreadFactory;
import java.util.concurrent.ThreadPoolExecutor;
import java.util.concurrent.TimeUnit;

public class ThreadPoolExecutorExample {

    public static void main(String args[]) throws InterruptedException {

        // the number of threads to keep in the pool, even if they are idle
        final int CORE_POOL_SIZE = 2; //

        // the maximum number of threads to allow in the pool
        final int MAX_POOL_SIZE = 4;

        // the queue to use for holding tasks before they are executed
        final long KEEP_ALIVE_TIME = 10;

        // the queue to use for holding tasks before they are executed. This queue will
        // hold only the Runnable tasks submitted by the execute method.
        BlockingQueue<Runnable> workQueue = new ArrayBlockingQueue<Runnable>(2);

        // RejectedExecutionHandler implementation
        RejectedExecutionHandlerImpl rejectionHandler = new RejectedExecutionHandlerImpl();

        // The handler to use when execution is blocked because the thread bounds
        // and queue capacities are reached
        // ThreadFactory threadFactory = Executors.defaultThreadFactory();
        ThreadFactory threadFactory = new ThreadFactoryBuilder()
                .setNamePrefix("GPCoder-ThreadPool")
                .setDaemon(false)
                .setPriority(Thread.MAX_PRIORITY)
                .setUncaughtExceptionHandler(new UncaughtExceptionHandler() {
                    @Override
                    public void uncaughtException(Thread t, Throwable e) {
                        System.err.println(String.format("Custom Exception: Thread %s threw exception - %s",
                                t.getName(), e.getMessage()));

                    }
                }).build();

        // creating the ThreadPoolExecutor
        ThreadPoolExecutor executorPool = new ThreadPoolExecutor(
                CORE_POOL_SIZE, MAX_POOL_SIZE, KEEP_ALIVE_TIME,
                TimeUnit.SECONDS, workQueue, threadFactory, rejectionHandler);

        // start the monitoring thread
        MonitorThread monitor = new MonitorThread(executorPool, 3);
        Thread monitorThread = new Thread(monitor);
        monitorThread.start();

        // submit work to the thread pool
        for (int i = 1; i <= 10; i++) {
            executorPool.execute(new WorkerThread("cmd" + i));
        }

        Thread.sleep(30000);

        // shut down the pool
        executorPool.shutdown();

        // shut down the monitor thread
        Thread.sleep(5000);
        monitor.shutdown();

    }
}

Trong chương trình trên, tôi đã tạo ra ThreadPool sử dụng ThreadPoolExecutor với:

  • Số lượng Thread ban đầu là 2 (corePoolSize) và tối đa là 4 (maximumPoolSize) Thread trong ThreadPool.
  • Một workQueue để lưu giữ các task sẽ được thực thi.
  • Chương trình sẽ yêu cầu thực thi 10 task.
  • Do maximumPoolSize là 4 nên chỉ có 4 Thread được thực thi cùng lúc, workQueue là 2 nên sẽ có 2 task được nằm trong hàng đợi (BlockingQueue), 4 Thread còn lại sẽ bị từ chối thực thi.
  • Sau khi Thread hoàn thành thực thi task một khoảng thời gian keepAliveTime, nếu số lượng Thread trong ThreadPool lớn hơn corePoolSize và workQueue không còn task yêu cầu thực thi thì Thread sẽ bị đóng lại (đóng các Thread cho đến khi số lượng Thread = corePoolSize trong ThreadPool).
  • ThreadFactory sẽ tạo tên Thread với tiếp đầu ngữ là là GPCoder-ThreadPool.
  • MonitorThread định kỳ khoảng 3 giây sẽ hiển thị thông tin của executor hiện tại.

Hãy xem kết quả thực thi chương trình trên như sau:

Kết quả

GPCoder-ThreadPool-0 Starting. Task = cmd1
GPCoder-ThreadPool-1 Starting. Task = cmd2
GPCoder-ThreadPool-2 Starting. Task = cmd5
GPCoder-ThreadPool-3 Starting. Task = cmd6
Task = cmd7 is rejected
Task = cmd8 is rejected
Task = cmd9 is rejected
Task = cmd10 is rejected
[monitor] [0/2] Active: 0, Completed: 0, Task: 2, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [4/2] Active: 4, Completed: 0, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
GPCoder-ThreadPool-0 Finished.
GPCoder-ThreadPool-1 Finished.
GPCoder-ThreadPool-0 Starting. Task = cmd3
GPCoder-ThreadPool-1 Starting. Task = cmd4
GPCoder-ThreadPool-2 Finished.
GPCoder-ThreadPool-3 Finished.
[monitor] [4/2] Active: 2, Completed: 4, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [4/2] Active: 2, Completed: 4, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
GPCoder-ThreadPool-0 Finished.
GPCoder-ThreadPool-1 Finished.
[monitor] [4/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [2/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [2/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [2/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [2/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [2/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: false, isTerminated: false
[monitor] [0/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: true, isTerminated: true
[monitor] [0/2] Active: 0, Completed: 6, Task: 6, isShutdown: true, isTerminated: true

Một vài lưu ý về sử dụng ExecutorService

Khi bạn đã thêm tất cả các task cần thiết để thực thi vào executor bạn nên tắt nó bằng phương thức shutdown(). Khi bạn gọi phương thức này có nghĩa ExecutorService sẽ từ chối nhận thêm các task, và một khi tất cả các nhiệm vụ đã được thêm vào trước đó đã hoàn thành thì Executor sẽ được tắt. Có nghĩa tất cả các task được thêm vào trước khi gọi shutdown() đều sẽ được thực thi, các task thêm sau sẽ bị từ chối (rejected).

Nếu bạn muốn tắt ExecutorService ngay lập tức, bạn có thể gọi phương thức shutdownNow(). Điều này sẽ cố gắng ngăn chặn tất cả các nhiệm vụ ngay lập tức và loại bỏ các nhiệm vụ đã được đưa vào Queue nhưng chưa được thực thi. Không có gì đảm bảo về việc tắt các nhiệm vụ đang chạy hoàn toàn, nhưng phương thức này sẽ cố gắng để tắt tất cả chúng.

Lưu ý: Sử dụng phương thức shutdownNow() cũng tương tự việc sử dụng interupt() trong Thread. Để an toàn và chắc chắn hơn khi stop các task đang được thực thi bạn nên thêm vào 1 biến flag chung cho các nhiệm vụ, khi bạn stop tất cả Thread sử dụng kèm cả shutdownNow() và set giá trị cho biến flag để quá trình dừng lại.

Avatar
Được viết bởi

Admin Team

Gợi ý câu hỏi phỏng vấn

Không có dữ liệu

Không có dữ liệu

Gợi ý bài viết
Không có dữ liệu

Không có dữ liệu

Bình luận

Chưa có bình luận nào

Chưa có bình luận nào