0
0
Lập trình
Admin Team
Admin Teamtechmely

Tìm Hiểu Về DNS và Dịch Vụ Route 53 Trên AWS (Phần 1) - Khái Niệm Về DNS

Đăng vào 1 tháng trước

• 3 phút đọc

DNS là gì?

DNS, hay Hệ Thống Tên Miền (Domain Name System), là một khái niệm quen thuộc đối với những người làm kỹ thuật và nhiều người sử dụng Internet. Về cơ bản, DNS giúp chuyển đổi các địa chỉ IP khó nhớ của máy chủ thành tên miền dễ nhớ hơn cho người dùng. Ví dụ, máy chủ của Google có tên miền là www.google.com, mà tên miền này đại diện cho địa chỉ IP của máy chủ Google là 172.217.18.36.

DNS là xương sống của Internet hiện nay.

Cấu Trúc Đặt Tên Và Các Thuật Ngữ Liên Quan

Để hiểu rõ hơn về DNS, chúng ta sẽ xem xét hai trang web: teams.microsoft.com, ứng dụng Teams của Microsoft, và trang chủ của Microsoft tại địa chỉ microsoft.com (hoặc www.microsoft.com). Cả hai trang này đều chia sẻ phần cấp cao hơn là microsoft.com, cho thấy rằng DNS có một cấu trúc đặt tên dạng thứ bậc (hierarchical).

Chúng ta có thể phân chia cấu trúc DNS thành hai phần chính: domain (www.microsoft.com) và sub-domain (teams.). Người dùng có thể mua domain, trong khi sub-domain có thể được tùy chọn để hỗ trợ các ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, việc chọn lựa domain và sub-domain cần dựa theo mục đích kinh doanh để tạo sự dễ hiểu cho người dùng.

Các thành phần cơ bản của DNS bao gồm:

  • Domain Registrar (Nhà cung cấp domain): Đây là nơi bạn có thể mua domain. Những nhà cung cấp phổ biến bao gồm Amazon Route 53, GoDaddy, và một số đơn vị tại Việt Nam như Nhân Hòa hay Mắt Bão. Việc cấp và quản lý domain có thể khác nhau giữa các quốc gia và nhà cung cấp, vì vậy hãy đọc kỹ hợp đồng.
  • DNS Records: Đây là bảng ghi DNS, cho phép cấu hình các loại bản ghi như A, AAAA, CNAME, NS,... Người dùng có thể sử dụng những bản ghi này để xác định cách mà các truy cập từ sub-domain sẽ được định hướng đến các địa chỉ cụ thể.
  • Zone File: Zone File chứa thông tin liên kết giữa Domain và địa chỉ IP của máy chủ. Những file này thường được quản lý bởi các đơn vị cấp domain và có thể được điều chỉnh gián tiếp qua DNS Records.
  • Name Server: Khi có một yêu cầu được gửi đến Domain, nó sẽ gọi đến một server trung gian gọi là Name Server. Server này chịu trách nhiệm phân giải tên miền và trả về địa chỉ IP của máy chủ đích, từ đó client có thể gọi đến địa chỉ IP mà nó cần.
  • Top Level Domain (TLD): Những đuôi của domain như .com, .us, .in, .gov, .org,... được quy định bởi các nhà cung cấp để giúp người dùng dễ dàng đoán được mục đích của website. Ví dụ, đuôi .gov thường chỉ các trang web thuộc về chính phủ.
  • Second Level Domain (SLD): Đây là phần domain chính mà chúng ta có thể mua, ví dụ như amazon.com, google.com,...

Quy Trình Hoạt Động Của DNS

Quy trình hoạt động của DNS có thể tóm tắt như sau:

  • Bước 1: Người dùng nhập địa chỉ website cần truy cập, ví dụ example.com. Trình duyệt sẽ kiểm tra bộ nhớ Cache để xem có biết địa chỉ IP của không. Nếu có, nó sẽ liên lạc trực tiếp với Web Server.
  • Bước 2: Nếu không tìm thấy trong Cache, trình duyệt sẽ hỏi đến các DNS Server. Những máy chủ này sẽ kiểm tra bộ nhớ Cache của chúng và phản hồi lại cho trình duyệt.

Một số DNS Server Public phổ biến bao gồm Google - 8.8.8.8 hoặc 8.8.4.4, Cloudflare - 1.1.1.1,...

  • Bước 3: Nếu DNS Server không tìm thấy địa chỉ IP của example.com, chúng sẽ hỏi đến các máy chủ DNS được quản lý bởi ICANN (Internet Corporation for Assigned Names and Numbers)...
  • Bước 4: ICANN sẽ tìm kiếm thông tin từ các tên miền cấp cao hơn, như .com, và sẽ giúp định vị Domain Registrar cấp cho địa chỉ này.
  • Bước 5: Sau khi xác định được Domain Registrar, quá trình sẽ kết thúc khi chúng ta nhận được địa chỉ IP của máy chủ tại example.com.

Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về dịch vụ DNS của AWS, cụ thể là Route 53.
source: viblo

Gợi ý câu hỏi phỏng vấn
Không có dữ liệu

Không có dữ liệu

Bài viết được đề xuất
Bài viết cùng tác giả

Bình luận

Chưa có bình luận nào

Chưa có bình luận nào